Chất lượng heo giống trong việc giúp nâng cao doanh thu, lợi nhuận trong chăn nuôi heo
Hiện nay, chi phí giá thành chăn nuôi heo rất cao và giá heo bán ra ở mức thấp ngang bằng hoặc dưới giá thành vì thế việc tính toán bài toán kinh tế trong chăn nuôi heo là sống còn và vô cùng quan trọng.
Các giải pháp về thực thi an toàn sinh học, cách ly thích nghi, tiêm phòng và dùng kháng sinh vẫn chưa đem lại hiệu quả trong việc tối ưu giá thành, vì thế một công cụ rất quan trọng và chỉ chiếm 2-6% trong giá thành là con giống. Vậy con giống tốt giúp các nhà chăn nuôi tăng doanh thu và giảm giá thành như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua các yếu tố kinh tế dưới đây với mô hình giả định là 2.400 nái đang phổ biến tại các công ty chăn nuôi ở Việt Nam.
1. Tỷ lệ hậu bị làm giống/số hậu bị nhập
Chỉ tiêu | Heo giống bình thường | Heo giống tốt | Giá trị tiết kiệm/năm | Ghi chú |
Tỷ lệ giữ lại heo hậu bị làm giống, % | 87 | 90 |
| Giả định giá heo loại A là 52k/kg, tỷ lệ thay đàn là 45%/năm |
Chi phí thay đàn | 5.948.852.941 | 5.619.500.000 | 192.655.172 | Phí giống bình thường là 2,5 triệu, phí giống tốt là 3,5 triệu đồng. |
Giá trị tiết kiệm = (2.400 nái x 0.45 tỷ lệ thay đàn)/0.9 tỷ lệ hậu bị làm giống x 90kg trọng lượng hậu bị khi mua x 52.000 đồng giá heo hạng A + 3.500.000 đồng phí giống = 192.655.172 đồng.
Theo bảng trên thì với trại 2.400 nái nếu mua giống tốt thì chi phí vẫn ít hơn 192 triệu đồng/năm. Vì thế chúng ta phải cân nhắc thật kỹ khi mua con giống, không chỉ dựa vào giá/phí giống mà dựa vào giá trị
mang lại sau này.
2. Tuổi phối giống lần đầu
Chỉ tiêu | Heo giống bình thường | Heo giống tốt | Giá trị tiết kiệm/năm | Ghi chú |
Tuổi phối giống lần đầu, ngày tuổi | 240 | 215 | 877,500,000 | Giả định giá cám hậu bị 13.000 đ/kg, 2.5 kg cám/hậu bị/ngày |
Giá trị tiết kiệm = 2.400 x 0.45 tỷ lệ thay đàn x (240-215) x 13.000 đồng x 2.5 kg cám = 877.500.000 đồng.
3. Tỷ lệ đẻ
Chỉ tiêu | Heo giống bình thường | Heo giống tốt | Giá trị tăng thêm/năm | Ghi chú |
Tỷ lệ đẻ, % | 87 | 90 | 2.419.200.000 | Giả định giá heo cai sữa 1,2triệu đồng /con |
Giá trị tăng thêm = 2.400 x (90-87)/100 x 28 cai sữa/nái/năm x 1.200.000 = 2.419.200.000 đồng.
Với tỷ lệ đẻ cải thiện 3% thì số heo cai sữa được nhiều hơn và tăng doanh thu thêm hơn 2,4 tỷ đồng/năm.
Heo đực PIC 337
4. Tổng heo cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu | Heo giống bình thường | Heo giống tốt | Giá trị tăng thêm/năm | Ghi chú |
Tổng heo cai sữa/nái/năm | 26 | 28 | 5.760.000.000 | Giả định giá heo cai sữa 1,2 triệu đồng/con |
Giá trị tăng thêm = 2.400 x (28-26) x 1.200.000 đồng = 5.760.000.000 đồng.
Với số heo cai sữa/nái/năm cao hơn 2 con thì doanh thu tăng thêm là 5,76 tỷ/năm với trại 2.400 nái.
5. Tăng trưởng/ngày
Chỉ tiêu | Heo giống bình thường | Heo giống tốt | Giá trị tăng thêm/năm | Ghi chú |
Tốc độ tăng trưởng từ cai sữa à xuất bán, g/ngày | 650 | 750 |
| Giả định heo ăn trung bình 1.75 kg từ cai sữa đế xuất bán, giá cám heo thịt là 13.000 đ/kg, chi phí thức ăn chiếm 60% giá thành chăn nuôi heo |
Số ngày nuôi đạt 115 kg, ngày | 167.8 | 151,4 | 41.541.111.111 |
Giá trị tăng thêm = 2.400 x 28 x (167,8 – 151,4) x 1.75 kg x 13.000 đ/0.6 = 41,541 tỷ đồng.
Tóm lại nếu chỉ tính trên 5 yếu tố quan trọng như trên và chưa tính các lợi ích khác như tỷ lệ heo bán hạng 1, tỷ lệ hao hụt từ cai sữa đến xuất chuồng, chi phí điều trị, thương lái chấp nhận giá cao hơn, mua nhanh hơn… thì chúng ta cũng đã tăng doanh thu thêm hơn 50,790,466,284 tỷ đồng/năm với trại 2.400 nái nếu được quản lý tốt.
Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm về con giống của PIC, vui lòng liên hệ với đại diện PIC tại Việt Nam.
Mr. NGUYỄN TIẾN THÀNH
Điện thoại: 0974 388 450
Email: nguyen.thanh@genusplc.com
Website: www.pic.com